Là dụng cụ xác định giá trị độ nhám mặt đường, hệ số ma sát, Chống trượt đường.
- Con lắc Anh thí nghiệm độ chống trượt
- Model: BM-III (BM-3)
- Xuất xứ: Trung Quốc
- Phù hợp tiêu chuẩn: 8791 : 2011, EN 1097-8 / EN 1338, 1339, 1341, 1342 / EN 13036-4 / EN 1436 / BS 812:114 /
1. Mục đích sử dụng:
– Giá trị độ chống trượt (SRV) là phép đo độ chống ma sát giữa khối lăn cao su và bề mặt thử nghiệm.
- Một con lắc phía dưới có gắn một tấm cao su. Khi thả con lắc và dao động trên mặt vạch sơn kẻ đường, tấm cao su được một lò xo tì xuống mặt vạch sơn kẻ đường một lực đã được định trước và sẽ trượt trên mặt vạch sơn kẻ đường với một chiều dài đường trượt quy định. Theo định luật bảo toàn năng lượng thì độ cao văng lên của con lắc sau khi trượt trên mặt đường phụ thuộc vào mất mát năng lượng do ma sát trượt của con lắc với mặt vạch sơn kẻ đường. Bởi vậy, có thể tính được giá trị độ chống trượt (hệ số ma sát trượt) SRV của tấm cao su với mặt vạch sơn kẻ đường.
2. Thông số kỹ thuật:
– Momen: 615.000 g mm
– Trọng lượng đặt: 1500 ± 30 gram
– Trọng tâm của trọng lực: 410 ± 5 mm
– Tấm cao su trên đường đến áp suất tĩnh: 2263 gram.
– Tổng trọng: 12 kg.
3. Cung cấp:
– Máy chính
– Thước đo
– Bình xịt
– Cao su dự phòng
– Hộp đựng bằng gỗ
4. Hướng dẫn sử dụng:
1 , lựa chọn địa điểm: trong quá trình thử nghiệm, bánh xe ổ quay theo hướng lái xe của một lựa chọn đại diện của năm điểm đo, mỗi điểm đo nằm trong khoảng 5 – 10m .
2. Công cụ san lấp mặt bằng:
( 1 ) Đặt dụng cụ lên điểm đo và sao cho chiều dao động của con lắc phù hợp với chiều chuyển động.
( 2 ) Xoay vít điều chỉnh để căn giữa bong bóng mức.
3. Điều chỉnh bằng không:
( 1 ) Hiệu chỉnh vị trí con trỏ: Đặt con lắc ở trạng thái thẳng đứng hướng xuống, di chuyển con trỏ sao cho phần trên gần với vít điều chỉnh trên cài đặt kim và vị trí được chỉ ra bởi con trỏ phải thẳng hàng với vị trí trung tâm của con lắc thanh. Nếu không, hãy điều chỉnh vít điều chỉnh của bộ định vị kim để con trỏ thẳng hàng với vị trí chính giữa của thanh con lắc. Sau khi điều chỉnh, vặn chặt đai ốc song song trên vít điều chỉnh để cố định vị trí của vít điều chỉnh con trỏ.
( 2 ) Nới lỏng tay cầm cố định, xoay tay nâng để nâng con lắc lên và lắc lư tự do, sau đó siết chặt tay cầm cố định.
( 3 ) Đưa con lắc sang phải sao cho vòng chốt định vị lọt vào khe công tắc nhả và thanh lắc ở vị trí thả theo phương ngang. Đồng thời, di chuyển con trỏ bằng tay trái để nó tiếp giáp với vít trên thiết bị cài đặt kim.
( 4 ) Nhấn công tắc nhả để đưa con lắc sang trái và lái con trỏ chuyển động lên trên. Khi con lắc lên đến vị trí cao nhất rồi rơi xuống, dùng tay trái bắt lấy thanh lắc, lúc này kim chỉ tay phải hướng về điểm 0. Nếu nó không trỏ về 0, hãy siết chặt hoặc nới lỏng một chút đai ốc điều chỉnh con trỏ cho đến khi con trỏ chỉ về 0.
4. Chiều dài trượt hiệu chỉnh:
( 1 ) Sử dụng bàn chải cao su để loại bỏ các hạt rời và mảnh vụn trên mặt đường trong phạm vi thử nghiệm.
( 2 ) Để con lắc treo tự do, căn giữa thước với thanh con lắc, cho thước trượt song song với phương thử và áp sát vào tấm cao su.
( 3 ) Nới tay cầm cố định, xoay tay nâng để con lắc từ từ hạ xuống, đồng thời dùng tay phải nhấc tay nâng làm con lắc chuyển động sang phải, đặt khối trượt vào đầu bên phải của thước sao cho chạm đường và thẳng hàng với vạch chia độ rồi nhấc thước lên Tay cầm di chuyển con lắc sang trái và đặt một khối trượt vào đầu bên trái của thước sao cho chạm vào mặt đường và bằng đầu bên trái của thước.Sau đó vặn chặt tay cầm cố định và kiểm tra độ dài trượt. Trong quá trình này, chiều dài trượt có thể được tinh chỉnh bằng vít điều chỉnh để làm cho chiều dài trượt chính xác đến 126 ± 0,5mm, nhưng cần lưu ý rằng bong bóng mức phải được giữ ở tâm trong quá trình tinh chỉnh.
5. Cách xác định: Rắc nước lên mặt đường và dùng chổi cao su cạo để rửa trôi bùn cát. Sau đó phun nước một lần nữa và nhấn công tắc nhả để làm cho con lắc trượt trên đường và kim chỉ thị có thể chỉ ra giá trị của con lắc của đường ra (nói chung, giá trị con lắc không được ghi lại lần đầu tiên). Khi con lắc quay trở lại bên phải, với chốt liên kết xoay bên trái, nhấc tay cầm khối nâng bên phải bị trơn trượt lên, và con lắc chuyển động sang bên phải, vòng định vị vào công tắc nhả được lặp lại . 1 – . 5 mục đo năm (Nên tưới nước mỗi lần) Ghi lại giá trị mỗi lần. Sự khác biệt giữa các giá trị ngũ phân vị không quá ba đơn vị. Nếu sự khác biệt lớn hơn ba đơn vị thì phải kiểm tra nguyên nhân và lặp lại các thao tác trên cho đến khi đạt được các yêu cầu quy định.
6. Kết quả đo:
( 1 ) Đối với mỗi điểm đo, giá trị trung bình của năm giá trị đọc được đo được sử dụng để biểu thị giá trị con lắc của điểm đo và giá trị trung bình của giá trị con lắc của năm điểm đo được sử dụng để biểu thị giá trị con lắc của phần đo.
( 2 ) Đo số đọc, tức là số đọc của kim chỉ trên mặt đồng hồ (gọi là “giá trị xoay”) chia cho 100 , là hệ số ma sát của mặt đường. Ví dụ, giá trị con lắc là 33 , và hệ số ma sát là 0,33 .
7. Những vấn đề cần chú ý:
( 1 ) Vì hệ số ma sát của mặt đường bị ảnh hưởng bởi mùa và nhiệt độ, nên ghi lại ngày thử và nhiệt độ của mặt đường ướt.
( 2 ) Đoạn đường thử nghiệm phải mô tả loại kết cấu mặt đường, hình thức bên ngoài và tuổi thọ sử dụng.
( 3 ) Khi con lắc sang trái rồi quay trở lại, nhớ bắt thanh lắc bằng tay để tránh làm hỏng thanh trượt và kim chỉ.
( 4 ) Không được có mặt đường lồi lõm đáng kể trong phạm vi tác dụng của tấm cao su trượt trên khối trơn để không ảnh hưởng đến giá trị đo được.
( 5 ) Khi hiệu chỉnh chiều dài trượt của con lắc phải căn cứ vào tấm cao su vừa chạm mặt đường, không dùng lực để con lắc trượt về phía trước để tránh sai số về chiều dài trượt đã hiệu chỉnh.
( 6 ) Hệ số ma sát của mặt đường thay đổi dọc theo mặt cắt ngang của đường cao tốc. Thường thì đường nhỏ, lề đường lớn. Để phản ánh tình huống bất lợi nhất của phần thử nghiệm, nên chọn vị trí có hệ số ma sát nhỏ và phanh được sử dụng thường xuyên hơn, tức là dọc theo hướng lái và vệt bánh xe bên trái, nên được chọn.
( 7 ) Khi một tấm cao su mới được sử dụng trên khối trơn trượt, nó phải được thử nghiệm trên đường khô 10 lần và sau đó trên đường ướt 20 lần trước khi có thể thi công. Chiều dài mài mòn của tấm cao su không được vượt quá 3,2mm . Cạnh ngắn không được quá 1,6mm . Nếu không, tấm cao su nên được thay thế bằng tấm mới (xem Hình 2 để biết chi tiết). Ngoài ra, tấm cao su không thể sử dụng sau khi bị nhiễm dầu. Thời hạn sử dụng của tấm cao su là một năm. Sau một năm, bất kể nó đã được sử dụng hay chưa, nó sẽ không được sử dụng để xác định. Vì cao su bị lão hóa, độ đàn hồi và độ cứng sẽ thay đổi, điều này sẽ ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.